Huyện Tuần Giáo: Sáp nhập 115 bản để thành lập 55 bản. Sau khi sáp nhập huyện Tuần Giáo có 177 bản, khối.
Huyện Tuần Giáo: Sáp nhập 115 bản để thành lập 55 bản như sau:
1. Thị trấn Tuần Giáo: Sáp nhập 06 bản thành 03 bản
1.1. Sáp nhập 61 hộ, 267 nhân khẩu của bản Tấu và 74 hộ, 367 nhân khẩu
của bản Nong để thành lập bản Nong Tấu. Bản Nong Tấu sau khi thành lập có 135
hộ, 634 nhân khẩu.
1.2. Sáp nhập 71 hộ, 275 nhân khẩu của bản Chiềng An và 69 hộ, 272
nhân khẩu của bản Chiềng Chung để thành lập bản Chiềng Chung. Bản Chiềng Chung
sau khi thành lập có 140 hộ, 547 nhân khẩu.
1.3. Sáp nhập 32 hộ, 189 nhân khẩu của bản Huổi Hạ và 96 hộ, 448 nhân
khẩu của bản Lập để thành lập bản Lập. Bản Lập sau khi thành lập có 128 hộ, 637
nhân khẩu.
2. Xã Chiềng Sinh: Sáp nhập 10 bản thành 05 bản
2.1. Sáp nhập 62 hộ, 245 nhân khẩu của bản
Chiềng An và 124 hộ, 536 nhân khẩu của bản Ta Cơn để thành lập bản Ta Cơn. Bản
Ta Cơn sau khi thành lập có 186 hộ, 781 nhân khẩu.
2.2. Sáp nhập 58 hộ, 301 nhân khẩu của bản
Pa Sát và 92 hộ, 424 nhân khẩu của bản Che Phai I để thành lập bản Che Phai I.
Bản Che Phai I sau khi thành lập có 150 hộ, 725 nhân khẩu.
2.3. Sáp nhập 86 hộ, 376 nhân khẩu của bản
Che Phai II và 70 hộ, 324 nhân khẩu của bản Che Phai III để thành lập bản Che
Phai II. Bản Che Phai II sau khi thành lập có 156 hộ, 700 nhân khẩu.
2.4. Sáp nhập 53 hộ, 255 nhân khẩu của bản
Bánh và 136 hộ, 662 nhân khẩu của bản Kép để thành lập bản Kép. Bản Kép sau khi
thành lập có 189 hộ, 917 nhân khẩu.
2.5. Sáp nhập 79 hộ, 415 nhân khẩu của bản
Hiệu I và 83 hộ, 401 nhân khẩu của bản Hiệu II để thành lập bản Hiệu. Bản Hiệu
sau khi thành lập có 162 hộ, 816 nhân khẩu.
3. Xã Chiềng Đông:
Sáp nhập 07 bản thành 04 bản.
3.1. Sáp nhập 58 hộ, 256 nhân khẩu của bản Cộng I và 81 hộ, 425 nhân
khẩu của bản Cộng II để thành lập bản Cộng. Bản Cộng sau khi thành lập có 139
hộ, 681 nhân khẩu.
3.2. Sáp nhập 85 hộ, 394 nhân khẩu của bản Pú Biếng và 92 hộ, 443 nhân
khẩu của bản Pom Sinh để thành lập bản Vánh I. Bản Vánh I sau khi thành lập có
177 hộ, 837 nhân khẩu.
3.3. Sáp nhập 111 hộ, 637 nhân khẩu của bản Vánh II và một phần của
bản Vánh III (29 hộ, 116 nhân khẩu) để thành lập bản Vánh II. Bản Vánh II sau
khi thành lập có 140 hộ, 753 nhân khẩu.
3.4. Sáp nhập 119 hộ, 586 nhân khẩu của bản Bình Minh và phần còn lại
của bản Vánh III (49 hộ, 284 nhân khẩu) để thành bản Vánh III. Bản Vánh III sau
khi thành lập có 168 hộ, 870 nhân khẩu.
4. Xã Nà Sáy: Sáp nhập 04 bản thành 02 bản.
4.1. Sáp nhập 90 hộ, 431 nhân khẩu của bản Nà Sáy II và 75 hộ, 327
nhân khẩu của bản Nà Sáy III để thành lập bản Nà Sáy II. Bản Nà Sáy II sau khi
thành lập có 165 hộ, 758 nhân khẩu.
4.2. Sáp nhập 50 hộ, 227 nhân khẩu của bản Co Hả và 60 hộ, 304 nhân
khẩu của bản Ta Láo để thành lập bản Hả. Bản Hả sau khi thành lập có 110 hộ,
531 nhân khẩu.
5. Xã Mường Khong: Sáp nhập 04 bản thành 02 bản
5.1. Sáp nhập 61 hộ, 318 nhân khẩu của bản Pom Khoang và 79 hộ, 432
nhân khẩu của bản Co Đứa để thành lập bản Co Đứa. Bản Co Đứa sau khi thành lập
có 140 hộ, 750 nhân khẩu.
5.2. Sáp nhập 50 hộ, 250 nhân khẩu bản Phai
Cộng và 94 hộ, 440 nhân khẩu của bản Khoong Nưa để thành lập bản Khong Nưa. Bản
Khong Nưa sau khi thành lập có 144 hộ, 690 nhân khẩu.
6. Xã Mường Thín: Sáp nhập 06 bản thành 03 bản.
6.1. Sáp nhập 37 hộ, 174 nhân khẩu của bản Hốc và 52 hộ, 232 nhân khẩu
của bản Chứn để thành lập bản Hốc Chứn. Bản Hốc Chứn sau khi thành lập có 89
hộ, 406 nhân khẩu.
6.2. Sáp nhập 62 hộ, 280 nhân khẩu của bản Khai Hoang và 42 hộ, 222
nhân khẩu của bản Muông để thành lập bản Muông. Bản Muông sau khi thành lập có
104 hộ, 502 nhân khẩu.
6.3. Sáp nhập 22 hộ, 112 nhân khẩu của bản Liếng và 35 hộ, 194 nhân
khẩu của bản Đông Cao để thành lập bản Đông Liếng. Bản Đông Liếng sau khi thành
lập có 57 hộ, 306 nhân khẩu.
7. Xã Quài Tở: Sáp nhập 16 bản
thành 08 bản.
7.1. Sáp nhập 55 hộ, 287
nhân khẩu của bản Ngúa Trong và 58 hộ, 367 nhân khẩu của bản Ngúa Ngoài để
thành lập bản Ngúa. Bản Ngúa sau khi thành lập có 113 hộ, 654 nhân khẩu.
7.2. Sáp nhập 73 hộ, 393
nhân khẩu của bản Món và 42 hộ, 232 nhân khẩu của bản Nà Hốc để thành lập Bản
Món. Bản Món sau khi thành lập có 115 hộ, 625 nhân khẩu.
7.3
Sáp nhập 56 hộ, 267 nhân khẩu của bản Co Hón và 90 hộ 475 nhân khẩu bản Có để thành lập bản Có. Bản
Có sau khi sáp nhập có 146 hộ, 751 nhân khẩu.
7.4
Sáp nhập 33 hộ, 175 nhân khẩu của bản Lé và 112 hộ 559 nhân khẩu của bản Xôm để
thành lập bản Lé Xôm. Bản Lé Xôm sau khi sáp nhập có 145 hộ, 734 nhân khẩu.
7.5.
Sáp nhập 78 hộ, 383 nhân khẩu của bản Sản và
70 hộ, 330 nhân khẩu của bản Băng để thành lập bản Băng Sản. Bản Băng
Sản sau khi sáp nhập có 148 hộ, 713 nhân khẩu.
7.6.
Sáp nhập 77 hộ, 388 nhân khẩu của bản Bông và 78 hộ, 355 nhân khẩu của bản Ban
để thành lập bản Bông Ban. Bản Bông Ban sau khi sáp nhập có 155 hộ, 743 nhân
khẩu.
7.7.
Sáp nhập 67 hộ, 346 nhân khẩu của bản Én và
44 hộ, 232 nhân khẩu của bản Pậu để thành lập bản Én Pậu. Bản Én Pậu sau khi sáp nhập có 115 hộ, 578 nhân khẩu.
7.8.
Sáp nhập 59 hộ, 301 nhân khẩu của bản Hới Nọ I và 70 hộ, 336 nhân khẩu của bản
Hới Nọ II để thành lập bản Hới Nọ. Bản Hới Nọ sau khi sáp nhập có 129 hộ, 637 nhân khẩu.
8. Xã Quài Cang: Sáp nhập 20 bản thành 09 bản
8.1. Sáp nhập 65 hộ, 220 nhân khẩu của bản Đoàn
Kết và 94 hộ, 579 nhân khẩu của bản Sái Trong để thành lập bản Sái Trong. Bản Sái Trong sau khi
thành lập có 159 hộ, 799 nhân khẩu .
8.2. Sáp nhập 72 hộ, 322 nhân khẩu của bản Nát và 62 hộ, 285 nhân khẩu
của bản Côm để thành lập bản Nát. Bản Nát sau khi thành lập có 134 hộ, 607 nhân khẩu .
8.3. Sáp nhập 46 hộ, 256 nhân khẩu của bản Cưởm và 48 hộ, 229 nhân khẩu của bản Mu và 66 hộ, 279 nhân khẩu của bản Cuông để thành lập bản Cuông. Bản Cuông
sau khi thành lập có 160 hộ, 764 khẩu.
8.4. Sáp nhập 59 hộ, 258 nhân khẩu của bản
Cán và 105 hộ, 426 nhân khẩu của bản Kệt để thành lập bản Kệt.
Bản Kệt sau khi thành lập có 164 hộ, 684 nhân
khẩu.
8.5. Sáp nhập 70 hộ, 311 nhân khẩu của bản Chạng và 68
hộ, 371 nhân khẩu của bản Khá để
thành lập bản Khá. Bản Khá sau khi thành lập có 138 hộ, 682 nhân khẩu.
8.6. Sáp nhập 70 hộ, 302 nhân khẩu của bản Cón và 65 hộ, 316 nhân khẩu của bản Hin và 61 hộ, 275 nhân khẩu của bản Cản để thành lập bản Cản. Bản Cản sau khi
thành lập có 196 hộ, 893 nhân khẩu.
8.7. Sáp nhập 47 hộ, 233 nhân khẩu của bản Cong và 94 hộ, 446 nhân khẩu của bản Sảo để thành lập bản Sảo. Bản Sảo sau khi
thành lập có 141 hộ, 679 nhân khẩu.
8.8. Sáp nhập 38 hộ, 183 nhân khẩu
của bản Cắm và 93 hộ 451 nhân khẩu của bản Sáng
để thành lập bản Sáng. Bản Sáng sau khi thành lập có 131 hộ, 634 nhân khẩu.
8.9. Sáp nhập 82 hộ, 437 nhân khẩu
của bản Phung và 72 hộ, 331 nhân khẩu của
bản Hán để thành lập bản Phung. Bản Phung sau khi thành lập có 154 hộ, 768 nhân khẩu.
9. Xã Quài Nưa: Sáp nhập 16 bản thành 07 bản
9.1. Sáp nhập 56 hộ,
282 nhân khẩu của bản Củ I và 53
hộ, 249 nhân khẩu của bản Củ II để thành lập bản Củ. Bản Củ sau khi thành lập có 109 hộ, 531 nhân
khẩu.
9.2. Sáp nhập 71 hộ,
294 nhân khẩu của bản Cọ và 57 hộ, 271 nhân khẩu của bản Lọng Hống và 59 hộ, 269 nhân
khẩu của bản Lọng Lươm để thành lập bản Cọ. Bản Cọ sau khi thành lập có 187 hộ, 834 nhân
khẩu.
9.3. Sáp nhập 59 hộ, 285 nhân khẩu của bản Chăn và 52 hộ, 241 nhân khẩu của bản Mường Chăn và 89 hộ, 361 nhân khẩu bản Lọng Trạng để
thành lập bản Chăn. Bản Chăn sau khi thành lập có 200 hộ, 887 nhân khẩu.
9.4. Sáp nhập 63 hộ,
299 nhân khẩu của bản Thẳm và 65 hộ, 300 nhân khẩu của bản Ten để thành lập bản Ten. Bản Ten sau khi thành lập
có 128 hộ, 599 nhân
khẩu.
9.5. Sáp nhập 101 hộ,
455 nhân khẩu của bản Co Muông
và 65 hộ, 328 nhân khẩu của bản Co Sáng để thành lập bản Pha Nàng. Bản Pha Nàng sau khi thành lập có 166 hộ, 783 nhân khẩu.
9.6. Sáp nhập 76 hộ,
346 nhân khẩu của bản Chá và 16 hộ, 89 nhân khẩu của bản Quang Vinh để thành lập bản Chá. Bản Chá sau khi thành lập có 92 hộ, 435 nhân
khẩu.
9.7. Sáp nhập 84 hộ,
373 nhân khẩu của bản Noong Giáng và 51
hộ, 230 nhân khẩu của bản Bó để thành lập
bản Bó Giáng. Bản Bó Giáng sau khi thành lập có 135 hộ, 603 nhân khẩu.
10. Xã Pú Nhung: Sáp nhập 04 bản thành 02 bản.
10.1. Sáp nhập 57 hộ, 268 nhân khẩu của bản Đề Chia B và 74 hộ, 327
nhân khẩu của bản Đề Chia C để thành lập bản Đề Chia B. Bản Đề Chia B sau khi
thành lập có 131 hộ, 595 nhân khẩu.
10.2. Sáp nhập 68 hộ, 301 nhân khẩu của bản Phiêng Pi A và 99 hộ, 464
nhân khẩu của bản Phiêng Pi B để thành lập bản Phiêng Pi. Bản Phiêng Pi sau khi
thành lập có 167 hộ, 765 nhân khẩu.
11. Xã Mùn Chung: Sáp nhập 04 bản thành 02 bản
11.1. Sáp nhập 19 hộ, 90 nhân khẩu của bản Hú Cang và 89 hộ, 398 nhân
khẩu của bản Co En để thành lập bản Co En. Bản Co En sau khi thành lập có 108
hộ, 488 nhân khẩu.
11.2. Sáp nhập 74 hộ, 381 nhân khẩu của bản Phiêng Pẻn và 80 hộ, 392
nhân khẩu của bản Co Kham để thành lập bản Phiêng Pẻn. Bản Phiêng Pẻn sau khi
thành lập có 154 hộ, 773 nhân khẩu.
12.
Xã Nà Tòng: Sáp nhập 02 bản thành 01 bản.
Sáp nhập 98 hộ, 481 nhân
khẩu của bản Nậm Bay và 51 hộ, 207 nhân khẩu của bản Pá Cá để thành lập bản Nậm
Bay. Bản Nậm Bay sau khi thành lập có 149 hộ, 688 nhân khẩu.
13. Xã Mường Mùn: Sáp
nhập 11 bản thành 05 bản.
13.1. Sáp nhập 113 hộ, 540 nhân
khẩu của bản Mường I và 52 hộ, 244 nhân khẩu của bản Mường II để thành lập bản
Mường I. Bản Mường I sau khi thành lập có 165
hộ, 784 nhân khẩu.
13.2. Sáp nhập 85 hộ, 389
nhân khẩu của bản Mường III và 45 hộ, 185 nhân khẩu của bản Mường IV để thành
lập bản Mường II. Bản Mường II sau khi thành lập có 130 hộ, 574 nhân khẩu.
13.3. Sáp nhập 29 hộ, 96 nhân
khẩu của bản Hồng Phong và 90 hộ, 426 nhân khẩu của bản Xuân Tươi để thành lập
bản Xuân Tươi. Bản Xuân Tươi sau khi thành lập có 119 hộ, 522 nhân khẩu.
13.4. Sáp nhập 61 hộ, 282
nhân khẩu của bản Huổi Lốt I và 69 hộ, 334 nhân khẩu của bản Huổi Lốt II và 32
hộ, 149 nhân khẩu của bản Co Nghịu để thành lập bản Huổi Lốt. Bản Huổi Lốt sau
khi thành lập có 162 hộ, 765 nhân khẩu.
13.5. Sáp nhập 72 hộ, 378
nhân khẩu của bản Hỏm và 66 hộ, 348 nhân khẩu của bản Hốc để thành lập bản Hỏm
Hốc. Bản Hỏm Hốc sau khi thành lập có 138
hộ, 726 nhân khẩu.
14. Xã Rạng Đông: Sáp nhập 02 bản thành 01 bản
Sáp nhập 64 hộ, 348
nhân khẩu của bản Món và 93 hộ, 505 nhân khẩu của bản Nậm Mu để thành lập bản
Nậm Mu. Bản Nậm Mu sau khi thành lập có 157 hộ, 853 nhân khẩu.
15. Xã Ta Ma: Sáp nhập 03 bản thành 01 bản.