Công khai bản đồ trích đo, giải thửa

NGUYỄN VĂN BÁCH
10/04/2025

1) Luật Đất đai 2024
Điều 155: quy định về công khai thông tin đất đai, trong đó bao gồm bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, bản trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công khai thông tin đất đai bằng hình thức niêm yết, công bố, đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc cung cấp theo yêu cầu.
Điều 166: quy định trách nhiệm công khai hồ sơ, tài liệu trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính – tức là khi thực hiện đo đạc, chỉnh lý, trích đo, phải thông báo và lấy ý kiến người sử dụng đất liên quan, đồng thời công khai kết quả trích đo trước khi xác nhận chính thức.

(2) Nghị định số 102/2024/NĐ-CP (ngày 15/10/2024 của Chính phủ) Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 về đo đạc, bản đồ, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Điều 13: Công khai kết quả đo đạc bản đồ địa chính, bản trích đo.Khoản 1: Sau khi hoàn thành đo đạc, cơ quan đo đạc phải niêm yết công khai bản đồ trích đo tại trụ sở UBND cấp xã, khu dân cư nơi có đất ít nhất 10 ngày làm việc.
Khoản 2: Trong thời gian công khai, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có ý kiến phản ánh thì đơn vị đo đạc và UBND xã phải xem xét, chỉnh lý (nếu có cơ sở) trước khi lập hồ sơ chính thức.
Khoản 3: Biên bản công khai, danh sách ý kiến (nếu có) và xác nhận của UBND xã là thành phần bắt buộc của hồ sơ kỹ thuật trích đo.

(3) Thông tư số 26/2024/TT-BTNMT (ngày 26/11/2024) Quy định kỹ thuật về đo đạc, bản đồ địa chính, trích đo địa chính.
3. Công khai bản đồ địa chính 
a) Bản đồ địa chính sau khi biên tập theo quy định tại khoản 1 Điều này và hoàn thiện lại theo ý kiến của người sử dụng đất, người quản lý đất tại Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị đo đạc chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất công khai trong thời gian tối thiểu là 10 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hoá thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự, đồng thời thông báo rộng rãi để người sử dụng đất, người quản lý đất biết để kiểm tra, đối chiếu; 
b) Đơn vị đo đạc ghi nhận các phản ánh các sai sót của bản đồ trong quá trình công khai nếu có, sửa chữa các sai sót, phản ánh lại kết quả sửa chữa cho người sử dụng đất biết và thể hiện rõ trong biên bản xác nhận công khai bản đồ địa chính; 
c) Hết thời gian công khai quy định tại điểm a khoản này, đơn vị đo đạc lập biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính có xác nhận của đại diện thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
3. Sản phẩm trung gian trong đo đạc lập bản đồ địa chính:
d) Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính;
🔹 Theo Luật Đất đai 2024 – Điều 166 khoản 3:
Cơ quan, tổ chức thực hiện đo đạc bản đồ địa chính có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất để công khai kết quả đo đạc, lấy ý kiến người sử dụng đất, cộng đồng dân cư và lập biên bản công khai có xác nhận của UBND cấp xã.
➡️ Như vậy, UBND xã không xác nhận trực tiếp lên bản đồ trích đo, mà xác nhận vào Biên bản công khai kết quả trích đo (thể hiện đã công khai tại địa phương, thời gian, địa điểm, không có hoặc có ý kiến phản hồi).

Xem thêm