Hồ sơ giao đất, cho thuê đất.

NGUYỄN VĂN BÁCH
4/19/2016

1. Bộ hồ sơ giao đất, cho thuê đất thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai (UBND cấp tính quyết định giao đất), gồm có:
a) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất;
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
Trường hợp thực hiện dự án khai thác khoáng sản thì phải có Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. 
c) Bản đồ địa chính trích lục hoặc trích đo khu đất dự án;
d) Danh sách hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, UBND cấp huyện đã quyết định thu hồi đất (thể hiện nội dung số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất; diện tích, loại đất bị thu hồi, số quyết định thu hồi, ngày, tháng, năm);
đ) Bảng tổng hợp (thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý sử dụng;
e) Báo cáo của Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện về kết quả thực hiện thu hồi đất và thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Quyết định thu hồi đất; Quyết định bồi thường hỗ trợ và tái định cư); 
2. Bộ hồ sơ giao đất, cho thuê đất thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 59 Luật đất đai (UBND cấp huyện quyết định giao đất), gồm:
a) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất;
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;
c) Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của UBND cấp xã đối với trường hợp thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thuộc UBND cấp huyện;
d) Bản đồ địa chính trích lục hoặc trích đo khu đất dự án; 
e) Danh sách hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất; diện tích, loại đất bị thu hồi;
f) Bảng tổng hợp (thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý sử dụng;
h) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
a) Đối với dự án giao đất, cho thuê đất không sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định các nội dung về căn cứ pháp lý để giao đất, cho thuê đất, sự phù hợp kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để trình UBND cùng cấp giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định;
a) Đối với dự án giao đất, cho thuê đất sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển; ngoài việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Cơ quan tài nguyên và môi trường còn phải thẩm định các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Đất đai và Điều 13, Điều 68 Nghị định số 43/CP của Chính phủ.
3. UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất hoặc cho thuê đất (Điều 59 Luật đất đai );
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; hướng dẫn người sử dụng đất nộp phí, lệ phí theo quy định, kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính; chuyển thông tin địa chính; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất). Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bàn giao đất tại thực địa được thực hiện sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai.
(Cụ thể hóa Điều 59 Luật Đất đai và Điều 60, 61 và khoản 4 Điều 68 của Nghị định 43/CP và dự thảo thông tư về thu hồi đất, giao thuê đất).
KS Nguyễn Văn Bách

Xem thêm