Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luật đất đai 2013 so với pháp luật đất đai 2003

NGUYỄN VĂN BÁCH
7/04/2015

Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ 01/7/2014 gồm 14 Chương 212 Điều (tăng 7 Chương, 66 Điều so Luật đất đai 2003). Hiện nay đã có 6 Nghị định, 12 Thông tư được ban hành. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư được quy định tại Chương VI Luật đất đai (34 Điều từ Điều 61 đến Điều 94), hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/15/2014 (03 chương, 36 Điều) và Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 (03 chương, 16 Điều). Chính sách BTHTTĐC tại Luật đất đai 2013 về cơ bản kế thừa các quy định của Luật đất đai 2003 qua thực tiễn cho thấy còn phù hợp; đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung mới khắc phục những điểm vướng mắc của Luật đất đai 2003.
Phần I: Giới thiệu tổng quát các nội dung mới của Chính sách bồi thường theo Luật đất đai 2013:
- Nhiều nội dung quy định được Luật hóa rất chi tiết có thể áp dụng được ngay.
- Bồi thường là chính, còn hỗ trợ là phụ. Giá đất bồi thường được xác định cụ thể cho từng dự án theo thời điểm; Chú trọng hơn đến bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (đối với những trường hợ không được bồi thường đất)
-Trường hợp chi trả bồi thường chậm, người bị thu hồi đất còn được nhận thêm khoản tiền trả chậm theo Luật quản lý thuế. Tiền bồi thường mà người bị thu hồi đất chưa nhận được gởi vào TK tạm giữ tại Kho bạc nhà nước.
- Quy định bồi thường đối với đất tôn giáo và đất sạt lở, sụt lún, đất bị ô nhiễm môi trường; Đất ở kết hợp với kinh doanh, dịch vụ được hỗ trợ.
- Quy định cụ thể trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm kê và cưỡng chế thu hồi đất.
- Về việc lập, thẩm định, phê duyệt PA bồi thường, có một số nội dung mới như: niêm yết công khai phải thông báo đến từng người dân, UBND cấp có thẩm quyền thực hiện phê duyệt phương án bồi thường và thu hồi đất trong cùng một ngày (trước đây là 05 ngày), đối với DA chỉ có tổ chức bị thu hồi đất thì thẩm quyền phê duyệt PA bồi thường là UBND tỉnh.
Phần II: Giới thiệu các nội dung có tính nguyên tắc và  các nội dung khác biệt so với chính sách bồi thường trước đây
1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được luật hóa bằng các nguyên tắc cụ thể mà trước đó pháp luật về đất đai qua các thời kỳ chưa luật nào thể hiện được
1.1. Nguyên tắc bồi thường về đất  (Điều 74 Luật Đất đai).
 “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh (Điều 88 Luật Đất đai)

 “1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”.
1.3. Nguyên tắc hỗ trợ (Điều 83 Luật Đất đai)
 “a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.” (Khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai)
1.4.  Các khoản hỗ trợ bao gồm:
“a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.”
2. Các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: quy định chi tiết đối với từng loại đối tượng sử dụng đất và đối với từng loại đất (Điều 75 Luật đất đai)
+Điều kiện bồi thường: Có GCN QSD đất hoặc đủ điều kiện cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp
+Đối tượng bị thu hồi đất được bồi thường (đủ điều kiện trên):
- Hộ gia đình, cá nhân
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê.
-Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Các trường hợp không được bồi thường về đất thì được xem xét bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại  (Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Chi phí đầu tư vào đất còn lại” quy định trong Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai được bổ sung đầy đủ hơn, chính xác hơn, phản ánh bản chất của “kinh tế thị trường” hơn so với quy định trong pháp luật về đất đai trước đó, cụ thể:
 “Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện để được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm:
“a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.”.
Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện như sau:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
P=(P1+P2+P3+P4)*T2/T1
   Trong đó:                                                 
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.” (Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
4. Bồi thường về đất:
4.1 Bồi thường đối với đất nông nghiệp (Điều 78 của Luật Đất đai): bồi thường phần diện tích đất trong hạn mức giao đất, phần diện  tích đất vượt hạn mức chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.”.
4.2. Bồi thường đối với đất ở  (Điều 79 Luật Đất đai)
Đối với đất ở gắn với nhà ở: nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai thì việc bồi thường như sau:
-Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
-Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
-Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.”
4.3 Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: (Điều 80, 81 Luật ĐĐ và Điều 7 Nghị định 47)
4.3.1. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân:
- Đủ điều kiện bồi thường theo Điều 75 Luật đất đai
- Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền tính theo thời hạn sử dụng đất còn lại, cụ thể cách tính:
Tbt=G*S*T2/T1

Trong đó:                                                
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
+Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác mà có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”
4.3.2. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, công đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư người ngoài, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại
Điểm mới là việc quy định bồi thường đối với đất tôn giáo (trước đây không quy định), cụ thể:
a) Đối với đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
Đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi thường về đất.
b) Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
5.1 Các trường hợp đặc biệt trong thực hiện cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm:
a) Các dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC đối với các trường hợp đặc biệt
Đối với các dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Căn cứ vào khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ, ngành có dự án đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Bộ, ngành phê duyệt, tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư.”  (Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
6. Đối với trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất (Khoản 3 Điều 87 của Luật Đất đai)
a) Ngân sách nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây ra; trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.”. (Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
7. Về xử lý chuyển tiếp:
7.1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này.
7.2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai, chủ đầu tư đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
b) Đối với dự án không đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định thu hồi đất và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án;
c) Đối với dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi đất theo tiến độ thì Nhà nước tiếp tục thực hiện thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại và lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
7.3.. Đối với đất sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Để triển khai các nội dung mới về chính sách BTHTTĐC trên địa bàn tỉnh, Sở TNMT đã chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh và các Sở ngành liên quan soạn thảo các nội dung hướng dẫn được Luật, Nghị định và Thông Tư phân cấp cho tỉnh để thực hiện trên địa bàn tỉnh. Dự kiến chính sách của tỉnh sẽ được ban hành để thực hiện từ 01/01/2015. 
Nguyễn Văn Bách sưu tầm

Xem thêm